So sánh Toyota RAV4 và Honda CR-V: Bộ đôi Crossover “kỳ phùng địch thủ”
- 4,894 lượt xem
Đều là những tên tuổi “làm mưa làm gió” trong phân khúc crossover tại thị trường quốc tế, song ở Việt Nam, RAV4 vẫn là cái tên khá kín tiếng khi chưa được phân phối chính hãng trong khi CR-V đã “nổi như cồn” với doanh số bán ấn tượng.
Vậy giữa Toyota RAV4 và Honda CR-V, mẫu xe nào đáng mua hơn dành cho khách Việt?
Giá bán
Toyota RAV4 chưa được phân phối chính hãng mà cập bến trong nước qua các showroom tư nhân. Vừa qua, một chiếc RAV4 mới được nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ về Việt Nam, có mức giá sau thuế lên đến 2,3 tỷ đồng.
Tại Việt Nam, Honda CR-V đang được phân phối chính hãng với 4 biến thể, có giá bán từ 998 triệu đồng đến 1,138 tỷ đồng, thấp hơn đáng kể so với RAV4 nhập khẩu tư nhân. Vì vậy nếu xét tiêu chí về chi phí, CR-V rõ ràng đang có lợi thế rất lớn.
Ngoại thất
Toyota RAV4 | Honda CR-V | |
Kích thước tổng thể (DxRxC) (mm) | 4610 x 1864 x 1742 | 4623 x 1855 x 1679 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 218 | 198 |
Kích thước lazang (inch) | 19 | 18 |
Đèn pha/ cos | Full LED | |
Tự động bật/ tắt đèn | Có | Có, tự động tắt theo thời gian |
Tự động điều chỉnh góc chiếu | Không | Có |
Đèn ban ngày | LED | |
Đèn sương mù trước | Có | LED |
Gương chiếu hậu | Sơn đen bóng | Cùng màu thân xe |
Tay nắm cửa | Cùng màu thân xe | |
Ăng-ten | Vây cá | |
Cụm đèn hậu | LED | |
Viền cửa sổ | mạ chrome phía trên | Mạ chrome xung quanh |
Ngắn hơn 13mm so với CR-V, nhưng RAV4 lại nhỉnh hơn về bề rộng và chiều cao. Chiếc SUV của Toyota cũng có gầm cao đến 218 mm, kiểu dáng cao ráo hơn so với đối thủ. Chưa kể bộ mâm 19 inch cũng lớn hơn cỡ 18 inch trên CR-V.
Thiết kế RAV4 mang chất việt dã trong từng đường nét, lưới tản nhiệt tạo hình lục giác trong khi hốc gió kiểu hình thang quen thuộc, ốp cản trước sơn màu bạc thu hút mọi ánh nhìn. Thiết kế đầu xe CR-V tinh tế hơn với lưới mắt cáo và những đường viền chrome hoa mỹ.
Nhìn từ bên hông, đường nét RAV4 sắc bén hơn, phong cách hiện đại và sang trọng chẳng hề kém những chiếc Crossover Lexus NX, ngoại trừ bộ lazang trông khá “hiền”.
CR-V vuông vức hơn, đặc biệt là ở phần đuôi. Xe cuốn hút với bộ mâm 2 tông màu và phần viền chrome cửa sổ sang trọng tinh tế.
Đuôi xe RAV4 bề thế với những mảng miếng rõ ràng nhưng khá truyền thống, cụm đèn hậu tách biệt và không quá cầu kỳ, trong khi phần cản sau ốp một dải đen - xám chưa bắt mắt, dù xe trang bị 2 ống xả viền chrome.
CR-V đầu tư nhiều hơn về tính thẩm mỹ, cụm đèn hậu hình chữ L vuốt cao lên đến tận nóc như cặp sừng trâu hầm hố. Trên nắp cốp là một nẹp chrome lớn cũng rất ấn tượng. Phần cản sau cũng thiết kế rất tinh tế, với cặp ống xả lục giác cuốn hút hơn.
Về trang bị, cả 2 đều tương đồng ở nhiều chi tiết như các cụm đèn ngoại thất đều Full LED, tay nắm cửa cùng màu thân xe hay ăng-ten dạng vây cá. Tuy nhiên CR-V phiên bản cao cấp vẫn có những tính năng cao cấp hơn như đèn tự động bật tắt, điều chỉnh góc chiếu.
Nội thất
Toyota RAV4 | Honda CR-V | |
Số chỗ ngồi | 5 | 7 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2690 | 2660 |
Màu nội thất | Đen | Be/ Đen |
Vô-lăng | 3 chấu bọc da, ốp nhôm, tích hợp nút bấm | |
Chất liệu ghế | Da | |
Thông gió hàng ghế trước | Có | Không |
Ghế lái | Chỉnh điện 8 hướng,nhớ vị trí, hỗ trợ thắt lưng 2 nấc | Chỉnh điện 8 hướng, bơm tựa lưng 4 hướng, |
Hàng ghế 2 | Sưởi điện, gập 60:40 | Gập 60:40 |
Hàng ghế 3 | Không | Gập 50:50 |
Một trong những khác biệt cơ bản về không gian trên hai chiếc xe này chính là số lượng hàng ghế. CR-V có thể chở tối đa 7 người trong khi RAV4 là một chiếc Crossover 5 chỗ.
Với chiều dài cơ sở nhỉnh hơn 30mm và bố trí ít hàng ghế hơn, Xe ô tô Toyota RAV4 cung cấp một không gian rộng rãi và thoải mái cho 5 hành khách, trong khi hàng ghế thứ 3 trên CR-V chỉ dành cho trẻ em hoặc những hành khách “nhỏ con”.
Có một điều đáng chú ý là RAV4 2024 có thể tích khoang hành lý tiêu chuẩn là 1066 lít và tăng lên đến 1976 lít sau khi gập hàng ghế thứ hai, thế nhưng vẫn kém hơn Honda CR-V 2024 (1.064 / 2.146 lít).
Táp lô của RAV4 chỉ trang trí ốp nhựa cứng, nhấn nhá bằng lớp da và ốp nhôm, màn hình trung tâm đặt nổi, có phần “lép vế” với đối thủ từ Honda với những mảng ốp gỗ, viền chrome sang trọng. CR-V mới cũng có tùy chọn màu ngoại thất đa dạng hơn RAV4.
Cả 2 đều trang bị vô lăng 3 chấu bọc da, tích hợp nhiều nút bấm tiện lợi. Các tiện nghi ở ghế cũng đều “một chín một mười”, riêng hàng ghế thứ 2 của RAV4 có tính năng sưởi, tuy nhiên ở khí hậu nhiệt đới như Việt Nam thì cũng không thực sự cần thiết.
Tiện nghi
Toyota RAV4 | Honda CR-V | |
Màn hình giải trí | Cảm ứng 7 - 8 inch | 5 inch/ cảm ứng 7 inch IPS |
Cụm đồng hồ | Analog tích hợp LCD | Kỹ thuật số |
Kết nối | AM/FM, Radio, Apple Carplay, Bluetooth, USB, đàm thoại rảnh tay, cổng sạc 12V, GPS | 2 cổng USB, AUX, Radio AM/FM 5 cổng sạc, Wifi, đàm thoại rảnh tay |
Sạc không dây | Không | Có |
Số loa | 6 | 4 - 8 |
Chế độ bù âm thanh theo tốc độ | Không | Có |
Điều hòa | Tự động 2 vùng độc lập | |
Cửa gió cho hàng ghế sau | Có | |
Điều khiển hành trình thích ứng | Có | Hỗ trợ tốc độ thấp |
Chìa khóa thông minh | Có | |
Khóa cửa tự động | Không | Có |
Gương chiếu hậu chống chói tự động | Có | |
Cửa sổ trời | Có | |
Hệ thống chủ động kiểm soát tiếng ồn | Không | Có |
Hai chiếc xe có khá nhiều điểm tương đồng về tiện nghi chẳng hạn như có lắp cả cửa sổ trời cho cabin thông thoáng, gương chiếu hậu chống chói tự động hỗ trợ người lái hay dàn điều hòa tự động 2 vùng độc lập có cửa gió cho hàng ghế sau rất mát mẻ và dễ chịu.
Hệ thống giải trí cũng phục vụ tốt cho trải nghiệm nghe nhìn của hành khách, với màn hình trung tâm dạng cảm ứng, số lượng loa từ 6 - 8 chiếc, các cổng kết nối điện thoại thông minh, cổng USB cắm sạc,...
Tuy nhiên phiên bản cao cấp của xe ô tô Honda CR-V vẫn sở hữu những công nghệ hiện đại hơn, mang đến trải nghiệm tốt hơn, chẳng hạn như tính năng phát wifi trong xe, sạc không dây tiện lợi, chế độ bù âm thanh theo tốc độ hay chủ động kiểm soát tiếng ồn giúp nâng tầm trải nghiệm.
Vận hành
Toyota RAV4 | Honda CR-V | |
Động cơ | Xăng 2.5L 4 xy lanh | Xăng Tăng áp 1.5L |
Công suất cực đại (mã lực) | 203 | 188 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm) | 250 | 240 |
Hộp số | Tự động 8 cấp | Vô cấp |
Trợ lực tay lái | Điện | Điện, thích ứng chuyển động |
Chế độ lái | Có | |
Hệ thống treo trước/ sau | MacPherson với thanh ổn định và giảm xóc thủy lực/ Treo sau liên kết đa điểm | MacPherson/ Liên kết đa điểm |
Dẫn động | 4 bánh AWD | Cầu trước |
Cỡ lốp | 235/55R19 | 235/60R18 |
Khả năng vận hành chính là điểm mạnh của RAV4. Xe được trang bị khối động cơ dung tích lớn 2.5 lít, sản sinh công suất và mô-men xoắn nhỉnh hơn CR-V lần lượt là 15 mã lực và 10Nm.
Những con số trên có thể không quá chênh lệch nhưng hộp số tự động 8 cấp cùng hệ dẫn động 4 bánh giúp cho RAV4 khỏe khoắn và tự tin chinh phục mọi nẻo đường với một cảm giác khỏe khoắn và thể thao.
Đó là chưa nói đến Toyota RAV4 2024 có 3 chế độ lái (Eco, Normal, Sport) cùng 5 chế độ vận hành đa địa hình “Multi-terrain Select mode” để người lái mặc sức “chinh chiến” nhiều dạng mặt đường chạy khác nhau.
Honda CR-V 2024 đề cao tính tiết kiệm nhiên liệu với các công nghệ như Van bướm ga điều chỉnh bằng điện tử, Chế độ lái xe tiết kiệm nhiên liệu, Chức năng hướng dẫn lái tiết kiệm nhiên liệu bên cạnh Chế độ lái thể thao với lẫy chuyển số để tăng cảm hứng sau vô-lăng.
CR-V chỉ hỗ trợ truyền động cầu trước với gầm thấp là một điểm hạn chế khi chạy offroad. Vì vậy xe thích hợp để chạy nội đô hơn.
An toàn
Toyota RAV4 | Honda CR-V | |
Số lượng túi khí | 8 | 6 |
Hệ thống phanh trước/ sau | Đĩa thông gió/ đĩa | |
- Hỗ trợ khởi hành ngang dốc - Cân bằng điện tử - Chống bó cứng phanh - Phân phối lực phanh điện tử - Giảm thiểu chệch làn đường - Hỗ trợ giữ làn đường - Khoá an toàn cho trẻ em | Có | |
- Phanh khẩn cấp tự động với bảo vệ người đi bộ và đi xe đạp phía trước | Có | Không |
- Phanh giảm thiểu va chạm - Đèn pha thích ứng tự động - Camera hỗ trợ quan sát làn đường - Cảnh báo chống buồn ngủ - Hỗ trợ đánh lái chủ động - Kiểm soát lực kéo - Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp - Đèn cảnh báo phanh khẩn cấp - Camera lùi 3 góc quay - Cảm biến lùi - Nhắc nhở cài dây an toàn hàng ghế trước | Không | Có |
Mặc dù có số lượng túi khí nhiều hơn, song RAV4 lại khá nghèo nàn trong các tính năng an toàn khi đặt cạnh một phiên bản cao cấp của CR-V.
Chiếc Crossover của Toyota chỉ có tính năng nổi bật là phanh khẩn cấp tự động, trong khi CR-V có đến vô vàn trang bị tiên tiến hỗ trợ người lái “tận răng” từ đèn pha thích ứng, cho đến cảnh báo chống buồn ngủ, camera lùi 3 góc quay, nhắc nhở cài dây an toàn.
Nhìn chung RAV4 có thể mạnh về khả năng việt dã, nhưng CR-V thì lại đầy ắp sự an toàn và tiết kiệm, tính thực dụng cao độ hơn.
Kết luận
Một khách hàng thực dụng có lẽ sẽ không chọn sắm Toyota RAV4 tại Việt Nam do cấu hình và trải nghiệm mang lại gần như không tương xứng với giá bán, ngoại trừ xuất xứ “nhập khẩu nguyên chiếc từ Mỹ”, khả năng offroad tốt và các ưu điểm về tiêu chuẩn cao cấp ở xứ cờ hoa.
RAV4 nhập khẩu tư nhân về Việt Nam chỉ phù hợp với số ít khách hàng “rủng rỉnh” muốn “săn” xe độc lạ. Còn CR-V phân phối chính hãng đã khẳng định tên tuổi trong nhiều năm, mức giá cùng trang bị rất hấp dẫn, hướng đến những khách hàng phổ thông và thực dụng hơn.
Tham khảo: